CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

IV. Các rủi ro thường gặp khi thực hiện hợp đồng vay tiền cá nhân với cá nhân

Một số rủi ro mà khi thực hiện hợp đồng vay tiền cá nhân với cá nhân có thể gặp sau đây:

Thứ nhất, rủi ro do không có giấy giao nhận tiền. Khi không có giấy giao nhận tiền thường rất dễ nảy sinh ra tranh chấp là đã nhập tiền hay chưa? Trường hợp này đưa ra Toà án để giải quyết thì nếu bị đơn thừa nhận đã nhận tiền thì nguyên đơn không phải chứng minh theo khoản 2 điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Ngược lại, bị đơn chỉ thừa nhận đã ký hợp đồng nhưng chưa giao nhận tiền thì nguyên đơn phải cung cấp chứng cứ chứng minh đã giao nhận tiền, nếu không sẽ không đủ căn cứ để khởi kiện.

Thứ hai, rủi ro do bên vay chậm trả nợ. Giữa vợ và chồng khi vay tiền chỉ đứng tên một người. Khi bên vay không trả nợ, bên cho vay buộc hai vợ chồng cùng trả nợ do vợ chồng có nghĩa vụ liên đới. Tuy nhiên, một bên vợ hoặc chồng không biết mà nguyên đơn cho rằng vợ hoặc chồng biết thì nguyên đơn phải có trách nhiệm chứng minh.

Thứ ba, rủi ro do lãi suất vay. Trên thực tế, khi vay giữa cá nhân với cá nhân là bên đi vay thường rơi vào tình trạng khẩn cấp, cần tiền để thực hiện công việc không thể trì hoãn và họ chấp nhận lãi suất cao với nhiều rủi ro khi giao kết.

Trong trường hợp bên vay làm ăn thuận lợi thì sẽ trả tiền lãi đều đặn cho bên cho vay. Ngược lại khi làm ăn không thuận lợi, việc trả lãi với lãi suất cao khiến họ mất khả năng thanh toán. Khi ấy, tranh chấp xảy ra. Mà theo quy định của pháp luật thì các bên tự thoả thuận về lãi suất vay. Tuy nhiên, lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay.

III. Thủ tục và hồ sơ cần thiết cho hợp đồng vay tiền cá nhân với cá nhân

Thủ tục và hồ sơ cần thiết cho hợp đồng vay tiền cá nhân với cá nhân bao gồm:

- Hợp đồng vay tiền cá nhân với cá nhân (Pháp luật không có quy định về hình thức đối với hợp đồng này, tuy nhiên nên lập thành văn bản và công chứng để tránh gặp rủi ro sau này).

- Chứng minh thư/ Căn cước công dân/ Hộ chiếu của cá nhân

- Chứng từ thanh toán: giấy giao nhận tiền (đối với tiền mặt), Giấy báo có của ngân hàng (đối với chuyển khoản).

- Biên bản kiểm kê tiền mặt (đếm số lượng).

Mẫu biên bản vay tiền bằng máy

Dưới đây là mẫu hợp đồng vay tiền cá nhân mà bạn có thể tham khảo:

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Hôm nay, ngày ….. tháng …. năm ….., tại ………………………. Chúng tôi gồm:

Ông/bà ………………………….., sinh năm ………., Chứng minh nhân dân/căn cước công dân/ hộ chiếu:…………………………….do ……………………………cấp ngày ……………; Hộ khẩu thường trú tại …………………………………………………

Ông/bà ………………………….., sinh năm ………., Chứng minh nhân dân/căn cước công dân/ hộ chiếu:…………………………….do ……………………………cấp ngày ……………; Hộ khẩu thường trú tại …………………………………………………

Ông/bà ………………………….., sinh năm ………., Chứng minh nhân dân/căn cước công dân/ hộ chiếu:…………………………….do ……………………………cấp ngày ……………; Hộ khẩu thường trú tại ……………………………………………….

Các bên tự nguyện cùng nhau lập và ký Hợp đồng vay tài sản này với các nội dung thỏa thuận cụ thể như sau:

ĐIỀU 1: ĐỐI TƯỢNG CỦA HỢP ĐỒNG

Bên A đồng ý cho bên B vay và bên B đồng ý vay số tiền là: ……………… (Bằng chữ: ………………………………………………………… đồng chẵn).

Mục đích vay: ………………………………………………………………………

ĐIỀU 2: THỜI HẠN VÀ PHƯƠNG THỨC VAY

Thời hạn vay là ………………….. kể từ ngày ………… đến ngày ……………..

Phương thức vay: Bên A giao toàn bộ số tiền cho bên B vay nêu trên bằng hình thức (1) ……………………………… vào ngày ……………………………..

Phương thức và thời hạn trả nợ: Bên B phải trả lãi cho bên A định kỳ vào ngày ………………….. Bên B phải trả nợ gốc và lãi cho bên A chậm nhất là ngày ………………………………… bằng hình thức (1) ……………………..

Các bên thỏa thuận lãi suất cho toàn bộ số tiền vay nêu trên là ………………. Trước khi hợp đồng này hết hạn vào ngày…………….., nếu bên B muốn tiếp tục vay thì phải báo trước trong thời gian …………… ngày và nhận được sự đồng ý bằng văn bản của bên A.

Nếu quá thời hạn vay nêu trên mà Bên B không thanh toán số tiền gốc và tiền lãi thì bên B phải chịu lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất vay tương ứng với thời gian chậm trả.

ĐIỀU 4: THỎA THUẬN CỦA CÁC BÊN

– Những chi phí có liên quan đến việc vay nợ như: phí, thù lao công chứng, phí chuyển tiền… bên B có trách nhiệm thanh toán.

– Các bên tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giao và nhận tài sản vay;

– Bên A cam đoan số tiền cho vay trên là tài sản hợp pháp và thuộc quyền sở hữu của bên A;

– Việc vay và cho vay số tiền nêu trên là hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, không bị ép buộc, không nhằm trốn tránh bất kỳ nghĩa vụ nào của bên A;

– Bên B cam kết sử dụng tiền vay vào đúng mục đích tại Điều 1 của Hợp đồng này;

– Bên B cam kết trả tiền (tiền gốc và tiền lãi) đúng hạn, chỉ được ra hạn khi có sự chấp thuận của bên A bằng văn bản (nếu có sau này); Trường hợp chậm trả thì bên B chấp nhận chịu mọi khoản lãi phạt, lãi quá hạn… theo quy định pháp luật (nếu có);

– Các bên cam kết thực hiện đúng theo Hợp đồng này. Nếu bên nào vi phạm Hợp đồng này thì bên đó sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật;

– Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có tranh chấp xảy ra, hai bên cùng nhau thương lượng, giải quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau. Nếu không giải quyết được thì một trong hai bên có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký và được lập thành ….. (…..) bản chính có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ …. (…..) bản để thực hiện.

(Ký tên, điểm chỉ, ghi rõ họ tên) (Ký tên, điểm chỉ, ghi rõ họ tên)

(1) Hình thức vay hoặc trả lãi có thể bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Nếu bằng chuyển khoản thì nêu rõ số tài khoản, ngân hàng và tên chủ tài khoản.

V. Hợp đồng vay tiền cá nhân có công chứng không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.

Đồng thời, hợp đồng vay tiền được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.” (Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015)

Như vậy, pháp luật không quy định bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng vay tiền cá nhân. Tuy nhiên, để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình thì bên vay hoặc bên cho vay có quyền yêu cầu lập thành văn bản và công chức hợp đồng vay tiền cá nhân.

I. Hợp đồng vay tiền cá nhân với cá nhân là gì?

Theo điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 có định nghĩa về hợp đồng vay tài sản như sau:

“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Như vậy, hợp đồng vay tiền cá nhân với cá nhân là sự thoả thuận giữa các bên trong giao dịch gồm bên cho vay là cá nhân và bên vay cũng là cá nhân. Qua đó bên vay phải hoàn trả tiền cho bên cho vay đúng số lượng khi đến hạn trả và phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.