Bất cứ mẹ bầu nào đi khám thai đều được các bác sĩ chỉ định đo chỉ số AFI (chỉ số nước ối) để theo dõi lượng nước ối của mình bởi nước ối là thành phần quan trọng cho sự phát triển của thai nhi. Hiện tượng dư ối là tình trạng hay gặp ở nhiều mẹ bầu gây ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe của mẹ và thai nhi. Hiện nay, khi gặp hiện tượng dư ối, đã có một số cách làm giảm nước ối hiệu quả mà không cần can thiệp bằng cách phẫu thuật. Hãy cùng tìm hiểu nhé!

Nguyên nhân gây tình trạng dư ối

Tình trạng dư ối khi mang thai của người mẹ có thể bắt nguồn từ các nguyên nhân dưới đây:

Nước ối nhiều quá phải làm sao là câu hỏi mà nhiều mẹ bầu thắc mắc và tìm kiếm câu trả lời. Để trả lời cho câu hỏi này hãy cùng nhà thuốc Long Châu tìm hiểu ngay ở phần dưới này nhé!

Mẹ bầu cần có thời gian nghỉ ngơi phù hợp

Một chế độ ngủ và nghỉ ngơi phù hợp sẽ giúp mẹ bầu trở nên thư giãn, giảm hoạt động các cơ co thắt tử cung, đồng thời cân bằng lại mực nước ối cho thai nhi. Đây là cách làm giảm nước ối đơn giản nhất. Hạn chế các căng thẳng, hạn chế tiếp xúc với các môi trường ô nhiễm, độc hại… sẽ giúp tăng hiệu quả quá trình điều hòa và trao đổi chất ở cơ thể mẹ bầu.

Hạn chế ăn những loại thực phẩm chứa nhiều nước, điển hình là các loại hoa quả mọng nước như cam, quýt, bưởi, thanh long, dưa hấu…

Nên ăn các loại thực phẩm chứa nhiều chất xơ và vitamin như yến mạch, đậu, khoai… Nước râu ngô là một trong những thực phẩm có đầy đủ các thành phần dinh dưỡng trên, đồng thời giúp thanh nhiệt, giải độc và lợi tiểu cho mẹ bầu dư ối.

Hạn chế sử dụng quá nhiều dầu mỡ cho các món ăn, không ăn quá mặn, nên ăn các món luộc.

Tăng cường sử dụng các loại thực phẩm làm giảm nước ối, điển hình là các loại thịt cung cấp protein và sắt giúp mẹ bầu và thai nhi khỏe mạnh như thịt bò, thịt lợn, thịt gà, thịt cá, thịt trâu… và các loại hải sản như mực, tôm, cua để tăng calci tốt cho cả mẹ và bé. Tuy nhiên, mẹ bầu cần lựa chọn những thực phẩm tươi sống, không dùng sản phẩm đông lạnh để đảm bảo lượng dinh dưỡng luôn ở mức cao nhất.

Tăng cường bổ sung rau xanh giúp mẹ bầu bổ sung vitamin và chất xơ, tránh dị tật thai nhi. Hạn chế sử dụng các loại rau họ cải và nên luộc thay vì xào nấu.

Không nên nạp quá nhiều đường vào cơ thể bởi có thể dẫn đến tiểu đường – là một trong những nguyên nhân gây dư thừa nước ối ở mẹ bầu.

Thế nào là hiện tượng dư nước ối?

Nước ối là một môi trường lỏng bao quanh thai nhi, góp phần cho sự phát triển của thai nhi trong quá trình mang thai. Nước ối giúp bảo vệ thai nhi khỏi các chấn thương và va chạm khi ở trong bụng mẹ, đồng thời còn là môi trường vô khuẩn để thai nhi phòng tránh các bệnh nhiễm trùng, đặc biệt ở phổi. Ngoài ra, nước ối là nơi cung cấp dinh dưỡng, cũng như hỗ trợ ổn định thân nhiệt thích hợp cho thai nhi.

Mặc dù nước ối mang lại nhiều lợi ích như vậy, tuy nhiên không phải càng nhiều ối là tốt. Thông thường, mực nước ối tiêu chuẩn của thai nhi 16 - 34 tuần nằm trong khoảng 300ml đến 600ml. Nếu lượng nước ối tăng cao, có thể lên đến 800 - 1500ml gọi là hiện tượng dư ối. Thông thường, các mẹ bầu hay bị dư ối ở tuần thứ 20 - 30 của thai kỳ. Hiện tượng này có thể được nhận biết bằng những dấu hiệu dưới đây:

Tình trạng dư ối có thể gây ảnh hưởng không nhỏ tới thai nhi, thậm chí có thể làm cho thai nhi tử vong. Ngoài ra, tình trạng này còn gây ra một số vấn đề khác như:

Khám thai định kỳ theo đúng lịch hẹn của bác sĩ

Những dị tật bẩm sinh ở thai nhi cũng là một trong những nguyên nhân gây dư thừa nước ối ở mẹ bầu, chỉ có siêu âm mới giúp phát hiện chính xác các dị tật bẩm sinh, đồng thời cũng quan sát được lượng nước ối của mẹ bầu. Nếu chỉ số đo lượng nước ối AFI cao hơn ngưỡng 25cm thì mẹ bầu đang gặp tình trạng dư ối, cần phải được theo dõi đặc biệt.

Ngoài ra, bác sĩ cũng chỉ định mẹ bầu thực hiện một số xét nghiệm cần thiết để xác định nguyên nhân gây nên tình trạng dư thừa ối và đưa ra phương án xử trí phù hợp và kịp thời. Vì vậy, việc khám thai định kỳ và đúng lịch chính là biện pháp đơn giản, hiệu quả nhất giúp ngăn ngừa và hạn chế tình trạng thừa ối.

Như vậy, bài viết trên đã giúp các mẹ bầu tìm hiểu về tình trạng dư ối, đồng thời đưa ra các cách làm giảm nước ối khi gặp phải tình trạng này. Hy vọng bài viết trên đã giúp các mẹ bầu biết được thêm các thông tin bổ ích, cải thiện tình trạng dư nước ối để mẹ và bé đều khỏe mạnh. Chúc bạn đọc có nhiều sức khỏe và đừng quên theo dõi các bài viết tiếp theo trên trang web của Nhà Thuốc Long Châu nhé!

TS. BS Huỳnh Thị Thu ThủyPhó Giám đốc - BV Từ Dũ

Thai nhi 3 tháng tuổi.Ảnh chỉ mang tính chất minh họa.

Thai nhi nằm trong tử cung của người mẹ và được bao bọc xung quanh bởi nước ối. Nước ối là một môi trường giàu  chất dinh dưỡng, có khả năng tái tạo và trao đổi, giữ một vai trò quan trọng đối với sự sống còn và phát triển của thai nhi nằm trong bụng mẹ. Nước ối xuất hiện từ ngày thứ 12 sau thụ thai. Nước ối được tạo thành từ ba nguồn gốc: thai  nhi, màng ối và máu mẹ.

Sự tái hấp thu nước ối: Được thực hiện chủ yếu qua hệ tiêu hóa thai nhi. Từ tuần thứ 20 thai kỳ, thai nhi bắt đầu nuốt nước ối. Ngòai ra, nước ối còn được tái hấp thu qua da của thai nhi, dây rốn và màng ối.

Như vậy, ngay từ đầu thai kỳ, nước ối đã có chức năng nuôi dưỡng phôi thai. Sau khi lá nhau được thành lập, nước ối giữ phần biến dưỡng nước và các chất khác bảo đảm cho sự sống còn và phát triển của thai. Thai từ 34 tuần trở lên hấp thu từ 300-500ml nước ối mỗi ngày. Lượng nước ối này vào ruột góp phần tạo phân su, vào máu góp phần cân bằng dịch trong cơ thể thai nhi và được lọc một phần tạo thành nước tiểu cho bé.

Nước ối còn có chức năng bảo vệ, che chở cho thai tránh những va chạm, sang chấn, đặc biệt là bảo đảm môi trường vô trùng cho bé trong bọc ối.

Về mặt cơ học, nưốc ối tạo môi trường cho thai phát triển hài hòa và bình chỉnh về ngôi thai trong ống sinh dục của mẹ trong những tháng cuối thai kỳ. Trong lúc chuyển dạ sanh, nước ối tiếp tục bảo vệ thai nhi khỏi những sang chấn của cơn co tử cung và nhiễm khuẩn. Nước ối giúp thành lập đầu ối nong cổ tử cung của mẹ giúp cho sự xóa mở cổ tử cung được thuận lợi hơn.

Sau khi vỡ ối, tính nhờn của nước ối bôi trơn đường sinh dục của mẹ giúp thai nhi dễ được sinh ra hơn.

Như vậy, nước ối là một dịch luân lưu, từ tam cá nguyệt thứ hai, nước ối có nguồn gốc phần lớn do thai nhi bài tiết từ đường tiết niệu và nước ối được hấp thu lại do thai nuốt vào hệ tiêu hóa. Thể tích nước ối thay đổi từ  50ml khi thai nhi được 4-8 tuần tuổi đến 1000ml khi thai được 38 tuần. Sau đó, thể tích nước ối có khuynh hướng giảm dần và còn khỏang 600-800ml vào tuần thứ  40 của thai kỳ hay lúc chuyển dạ sanh.

Về màu sắc: lúc đầu thai kỳ nước ối có màu trắng trong. Thai nhi càng lớn dần thì màu sắc nuớc ối sẽ trắng đục dần do có chứa nhiều chất gây. Thai đủ trưởng thành (từ tuần lễ thứ 38), nước ối sẽ có màu trắng đục gần giống như nước vo gạo.

Qua khảo sát bệnh lý của nước ối, chúng ta có thể đánh giá được tình trạng sức khỏe và một số bệnh lý của thai nhi

Nước ối có thể bất thường về thể tích và bất thường về màu sắc.

Đa ối: Khi thể tích nước ối trên 2000ml: thường gặp trong đa thai và một số bất thường về hệ thần kinh trung ương của thai nhi như não úng thủy, thai vô sọ, thoát vị não màng não, cột sống chẻ đôi…. Đa ối cũng có thể do nguyên nhân bệnh lý của màng ối, của bánh nhau dây rốn, phù nhau thai, thai nhi to, do bệnh lý của mẹ như mẹ bị tiểu đường, .. hơặc vô căn

Ảnh hưởng của đa ối lên sự phát triển và sức khỏe thai nhi: đa ối nếu do nguyên nhân dị tật hay dị dạng thì tiên lượng rất xấu. Đa ối sẽ làm cho bé khá di động trong tử cung nên dễ có dây rốn quấn cổ, ngôi bất thường. Đa ối làm bụng mẹ  căng to, mẹ khó thở, dễ cò cơn co tử cung và chuyển dạ sinh non làm tăng tỷ lệ tử vong chui sinh của bé. Khi chuyển dạ sanh, tình trạng đa ối dễ là nguyên nhân của chuyển dạ kéo dài làm bé dễ suy thai, mẹ bị đờ tử cung gây băng huyết sau sanh. Đồng thời, đa ối sẻ dễ bị vỡ ối đột ngột và tai biến của vỡ ối đột ngột là: nhau bong non, sa dây rốn, ngôi bất  thừờng và thuyên tắc ối. Những điều này làm đe dọa tín mạng của cả 2 mẹ con.

Thiểu ối hay ít  ối, vô ối: Khi thể tích nước ối dưới 200ml: Thường gặp trong bất thường hệ tiết niệu và hệ tiêu hóa thai nhi như hẹp thực quản, không có dạ dày, van niệu đạo sau ở bé nam, bất sản thận…. Thiểu ối còn gặp trong tình trạng mẹ suy dinh dưỡng, thai suy dinh dưỡng, thai quá ngày sanh, vỡ ối non, vỡ ối sớm….

Ảnh hưởng của thiểu ối lên sự phát triển của thai nhi: Thiểu ối nếu xuất hiện sớm vào tam cá nguyệt thứ 2 có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của thai nhi. Nếu không phải do dị tật bẩm sinh thì bé cũng có những hậu quả lớn vì tình trạng thiểu ối kéo dài: trật khớp háng bẩm sinh, xơ cứng các khớp, tay chân khoèo do không cử động tốt được trong buồng tử  cung ít  nước ối, thiểu sản phổi gây suy hô hấp. Vào tam cá nguyệt thứ ba, nếu thiểu ối thường do bé suy dinh dưỡng và hậu quả cũng lớn: tay chân khoèo, xơ cứng khớp, thiểu sản phổi và điều quan trọng là chèn ép dây rốn, bé dễ bị suy thai và không bình chỉnh được ngôi thai có thể có những ngôi bất thường gây đẻ khó. Nếu vỡ ối gây thiểu ối khi chưa chuyển dạ hoặc khi mới bắt đầu đau bụng sanh sẽ làm nhiễm trùng ối, từ đó làm nhiễm trùng bào thai, nhiễm trùng tử cung… cả mẹ và  bé đều nguy hiểm, đều bị ảnh hưởng đến sức khỏe và tín mạng.

Chỉ số ối bình thường từ: 6-12cm: Bất  thường: Đa ối khi chỉ số ối: >= 20 cmThiểu  ối : chỉ số ối : <= 5cmVô ối: chỏ số ối:< 3cm

Ngoài ra, người ta có thể dùng phương pháp tìm đo khoang ối lớn nhất trong buồng ối qua siêu âm để đánh giá thể tích nước ối: Nếu khoang ối lớn nhất <= 3cm có thể được xem là thiếu ối.

Tuy nhiên, việc siêu âm để đo chỉ số nước ối phải được đánh giá ít nhất 2 lần liên tục  cách nhau từ 2-6 giờ để xác định  tình trạng thiểu ối hay thừa nước ối. Và thể tích nước ối có thể thay đổi rất nhanh sau 12 giờ cũng như màu sắc nước ối có thể thay đổi tích tắc trong vòng 30phút đến 2 giờ.

Màu sắc nước ối được nhìn thấy qua soi ối với những trường hợp cổ tử cung mở lớn hơn 1cm hoặc chọc hút bước ối qua thành bụng. Khi bấm ối hoặc vỡ ối tự nhiên thì có thể nhìn màu sắc nước ối một cách chính xác và rõ ràng.

Tóm lại: mặc dù là nước ối, nhưng đối với thai kỳ, nước ối đóng vai trò quan trọng ngang bằng với lá nhau, dây rốn, tử cung trong vai trò nuôi dưỡng và bảo vệ thai nhi. Dựa vào khảo sát thể tích, tỷ trọng và màu sắc nước ối người ta có thể dự báo cũng như tiên đoán  được sức khỏe và tình trạng phát triển của bé đang còn nằm trong bụng mẹ.

Nước ối là chất lỏng màu trong suốt xuất hiện từ ngày thứ 12 sau khi thụ thai. Khi thai nhi còn trong bụng mẹ thì em bé nằm trong túi ối – đó là túi hình thành từ màng ối và màng đệm. Thai nhi lớn lên và phát triển trong túi ối và được bao quanh bởi nước ối.

Nước ối chứa các thành phần quan trọng như: chất dinh dưỡng, hormone, kháng thể chống nhiễm trùng. Ở mức cao nhất, nước ối trong bụng của người mẹ đo được khoảng khoảng 1 lít. Sau 36 tuần mang thai, nước ối bắt đầu giảm khi cơ thể chuẩn bị cho quá trình chuyển dạ.

Khi bác sĩ thực hiện siêu âm trước khi sinh, họ sẽ ước tính lượng nước ối mà em bé được bao quanh. Chất lỏng này sẽ bắt đầu rò rỉ tại một số thời điểm. Tuy nhiên, nếu lượng chất lỏng rò rỉ ra ngoài quá nhiều thì có thể gây ra hiện tượng vỡ túi ối.

Đôi khi khó có thể biết được liệu chất lỏng đang rò rỉ có phải là nước ối hay không vì thế mà cần dựa vào các triệu chứng cần thiết để có nhận định chính xác hơn.

Nước ối giữ vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển của thai nhi. Theo đó, nước ối chịu trách nhiệm:

Bảo vệ thai nhi: Chất lỏng đệm giúp cho em bé tránh khỏi áp lực bên ngoài, hoạt động như một chất hấp thụ sốc để bảo vệ và che chở cho em bé.

Kiểm soát nhiệt độ: Chất lỏng cách nhiệt, giúp giữ ấm và duy trì nhiệt độ thường xuyên cho thai nhi.

Kiểm soát nhiễm trùng: Trong nước ối chứa kháng thể giúp bảo vệ em bé, tạo nên môi trường vô khuẩn trong suốt thai kỳ cho đến khi được sinh ra.

Phát triển hệ thống phổi và tiêu hóa: Kể từ tuần thứ 34, thai nhi sẽ hấp thụ lượng nước ối vào khoảng 300-500ml mỗi ngày. Bằng cách thở và nuốt nước ối, em bé cũng sẽ thực hành trước việc sử dụng các cơ của các hệ thống này khi chúng lớn lên.

Sự phát triển cơ bắp và xương: Khi em bé trôi nổi bên trong túi ối, nó có thể tự do di chuyển, tạo cơ bắp và xương có cơ hội phát triển đúng cách.

Hỗ trợ dây rốn: Chất lỏng trong tử cung ngăn không cho dây rốn bị nén. Dây này vận chuyển thức ăn và oxy từ nhau thai đến thai nhi đang phát triển.

Ngoài ra, nước ối còn hỗ trợ quá trình sinh nở của người mẹ. Sau khi hiện tượng vỡ ối xảy ra, tính nhờn từ nước ối sẽ giúp bôi trơn đường sinh dục giúp mẹ dễ sinh hơn.

Lượng nước ối sẽ có xu hướng tăng lên khi thai kỳ phát triển và đạt đến điểm cao nhất vào khoảng tuần thai thứ 36. Theo đó, chỉ số nước ối tiêu chuẩn trong suốt thai kỳ:

Từ 34 đến 38 tuần tuổi thai: 400 đến 1.200 mL

Bác sĩ có thể đo mức nước ối của mẹ thông qua việc siêu âm. Có hai thông số dùng để đánh giá nước ối là chỉ số nước ối (AFI) hoặc túi dọc tối đa (MPV).

Các bác sĩ sẽ đánh giá mức nước ối thấp nếu chỉ số AFI dưới 5cm hoặc MPV dưới 2cm.