- Căn cứ công văn số 2765/TCHQ-GSQL ngày 01/04/2014 của Tổng cục Hải quan các trường hợp xuất khẩu hàng hóa không có Hợp đồng thương mại (phi mậu dịch) khai báo theo mã loại hình H21. Trường hợp Công ty xuất khẩu hàng hóa như đã nêu không có hợp đồng thương mại mà chỉ có thoả thuận về hàng mẫu và không thanh toán nên công ty có thể mở tờ khai theo mã loại hình H21. Trường hợp Công ty xuất cho đối tác là DNCX sản phẩm để làm mẫu, trong hợp đồng thể hiện rõ không thanh toán thì mở tờ khai theo loại hình H21

Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt là gì?

Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt là gì, căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 52/2024/NĐ-CP quy định:

Như vậy, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (sau đây gọi là dịch vụ thanh toán) bao gồm:

+ Dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng;

+ Dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng.

Dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng có bao gồm việc cung ứng phương tiện thanh toán không? (Hình từ Internet)

Dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng có bao gồm việc cung ứng phương tiện thanh toán không?

Dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng có bao gồm việc cung ứng phương tiện thanh toán không, căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 52/2024/NĐ-CP quy định:

Như vậy, dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng sẽ gồm việc cung ứng phương tiện thanh toán.

Hạch toán hàng mẫu nhập khẩu không thu tiền (Hàng phi mậu dịch)

Thực tế, không phải lúc nào hàng mẫu cũng là hàng trong nước; trong nhiều trường hợp, hàng mẫu được nhập khẩu (hay còn gọi là hàng phi mậu dịch). Dưới đây là cách thực hiện hạch toán hàng mẫu nhập khẩu không thu tiền:

Ví dụ 2: Doanh nghiệp X quyết định nhập khẩu hàng mẫu từ nước ngoài để quảng bá sản phẩm mới của mình. Dưới đây là quy trình hạch toán hàng mẫu không thu tiền cụ thể cho hàng mẫu nhập khẩu:

Hạch toán nhập khẩu hàng mẫu không thanh toán:

Khi nhận được hóa đơn thuế nhập khẩu, doanh nghiệp ghi nhận:

Hạch toán chi phí hàng mẫu nhập khẩu:

Hạch toán thu nhập từ hàng mẫu:

Khi ghi nhận giá trị hàng mẫu nhập khẩu vào hệ thống kế toán, doanh nghiệp thực hiện:

Như vậy, doanh nghiệp XYZ đã thực hiện đầy đủ các bước hạch toán cho hàng mẫu nhập khẩu, từ việc ghi nhận thuế nhập khẩu đến chi phí và thu nhập liên quan.

Xem thêm: hạch toán hàng biếu tặng khách hàng, nhân viên

Hàng mẫu, khuyến mãi không phải trả tiền thì thuế GTGT là bao nhiêu?

Khi đưa hàng mẫu cho khách hàng dùng thử mà không thu tiền thì giá tính thuế giá trị gia tăng thường là bằng 0. Doanh nghiệp cần tính thuế GTGT dựa trên giá trị hàng mẫu theo quy định pháp luật, đảm bảo sự chính xác trong báo cáo thuế và tránh vi phạm quy định. Việc xác định giá tính thuế chính xác giúp quản lý chi phí và nghĩa vụ thuế hiệu quả.

Quy định về cách tính thuế giá trị gia tăng được miêu tả chi tiết tại khoản 5, Điều 7 của Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:

Theo quy định trên, đối với hình thức khuyến mại cung cấp hàng mẫu để khách hàng dùng thử mà không thu tiền, giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng mẫu được xác định là 0.

Việc hạch toán hàng mẫu không thu tiền, cũng như hạch toán hàng khuyến mại có điều kiện và các yếu tố khác, sẽ trở nên đơn giản hơn nếu được hỗ trợ bởi các phần mềm, ứng dụng. Chúng tôi tin rằng, AZTAX là sự lựa chọn tối ưu dành cho doanh nghiệp của bạn. Nếu cần hỗ trợ dịch vụ kế toán hãy gọi ngay cho chúng tôi qua số HOTLINE: 0932.383.089.

Xem thêm: Cách hạch toán hàng gửi đi bán – Tài khoản 157 theo Thông tư 200

Xem thêm: Hướng dẫn hạch toán hàng bán bị trả lại theo TT 200 và TT 133

Cách xuất hóa đơn hàng mẫu, hàng khuyến mãi không thu tiền

Khi xuất hóa đơn hàng mẫu không thu tiền, bạn cần thực hiện các bước sau để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật:

Việc xuất hóa đơn hàng mẫu không thu tiền là cần thiết để đảm bảo minh bạch và tuân thủ quy định pháp luật, đồng thời giúp doanh nghiệp theo dõi chính xác chi phí liên quan đến việc cung cấp hàng mẫu cho đối tác, khách hàng.

Xuất hàng mẫu, hàng khuyến mãi không thu tiền có xuất hóa đơn không?

Theo quy định hiện hành, hàng hóa dùng làm hàng mẫu vẫn phải lập hóa đơn. Dù hàng mẫu không bán, việc lập hóa đơn giúp ghi nhận chính xác giá trị của hàng mẫu và đảm bảo tuân thủ quy định về thuế. Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp quản lý chi phí hiệu quả mà còn hỗ trợ trong việc kiểm tra và quyết toán thuế, giảm thiểu rủi ro pháp lý.

Quy định về việc lập hóa đơn đối với hàng hóa sử dụng làm hàng mẫu được nêu rõ tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP:

Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ

Theo đó, hàng hóa sử dụng làm hàng mẫu vẫn bắt buộc phải lập hóa đơn.

Cách hạch toán hàng mẫu không thu tiền

Hạch toán hàng mẫu không thu tiền bao gồm việc ghi nhận chi phí hàng mẫu và giảm giá trị hàng hóa trong kho. Doanh nghiệp cần ghi chi phí vào tài khoản chi phí và giảm giá trị hàng hóa tương ứng. Quy trình này giúp quản lý chi phí hiệu quả và đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính và quyết toán thuế.

Quản lý hạch toán hàng mẫu không thu tiền chia thành hai loại: hạch toán hàng mẫu trong nước và hàng không thương mại. Quy trình hạch toán cho mỗi loại được quy định như sau:

Hạch toán nhận hàng mẫu không thanh toán

Thường thì, khi doanh nghiệp muốn giới thiệu sản phẩm mới, họ thường tặng các sản phẩm mẫu và khuyến mại cho khách hàng dùng thử mà không thu tiền và không áp đặt các điều kiện khác (như phải mua hàng hóa). Khi đó, việc kế toán được thực hiện như sau:

Ví dụ: Doanh nghiệp A muốn giới thiệu sản phẩm mới và quyết định tặng các sản phẩm mẫu cho khách hàng mà không thu tiền. Để thực hiện kế toán cho việc này, doanh nghiệp tiến hành hạch toán hàng mẫu không thu tiền như sau:

Khi nào cần lập hóa đơn khi đưa hàng mẫu, hàng khuyến mãi?

Cần lập hóa đơn khi cung cấp hàng mẫu cho khách hàng dùng thử khi quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa đã được chuyển giao. Việc này đảm bảo ghi nhận chính xác giá trị hàng mẫu và hỗ trợ trong việc quản lý chi phí và thuế. Lập hóa đơn đúng thời điểm giúp doanh nghiệp tuân thủ quy định pháp luật và giảm thiểu rủi ro pháp lý.

Quy định về thời điểm lập hóa đơn khi cung cấp hàng mẫu cho khách hàng dùng thử được miêu tả chi tiết tại điều 9, khoản 1 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau:

Như vậy, thời điểm lập hóa đơn khi cung cấp hàng mẫu để khách hàng dùng thử là khi quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa được chuyển giao cho khách hàng.

Lưu ý: Trường hợp hàng hóa hoặc dịch vụ được sử dụng để khuyến mại nhưng không tuân theo quy định của pháp luật thương mại, sẽ phải kê khai và nộp thuế như hàng hóa hoặc dịch vụ dùng cho mục đích tiêu dùng nội bộ, biếu tặng

Hạch toán hàng khuyến mại không thu tiền tại bên bán

Dưới đây là hướng dẫn hạch toán hàng khuyến mại không thu tiền theo Thông tư 200/2014/TT-BTC. Nếu doanh nghiệp áp dụng Thông tư 133, kế toán chỉ cần thay TK 641 thành TK 6421.

Sau khi ghi nhận giá trị hàng khuyến mại vào giá vốn, kế toán cần phân bổ doanh thu cho cả hàng bán và hàng khuyến mại.

Kế toán sau đó sẽ phân bổ doanh thu cho cả hàng bán và hàng khuyến mại.

Quy trình thanh toán cho tổ chức mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước như thế nào?

Quy trình thanh toán cho tổ chức mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước như thế nào, căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Thông tư 15/2024/TT-NHNN quy định về quy trình thanh toán cho tổ chức

Các tổ chức mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước (là đơn vị trả tiền) gửi chứng từ thanh toán đến Ngân hàng Nhà nước yêu cầu Ngân hàng Nhà nước trích tài khoản thanh toán của mình để trả cho đơn vị thụ hưởng có tài khoản tại cùng một đơn vị Ngân hàng Nhà nước hoặc chuyển tiền đi cho đơn vị thụ hưởng theo các hệ thống thanh toán thích hợp. Quy trình thanh toán thực hiện như sau:

- Đối với các khoản thanh toán của chính đơn vị trả tiền: đơn vị trả tiền lập và gửi chứng từ thanh toán (ủy nhiệm chi, các chứng từ thanh toán thích hợp khác) vào Ngân hàng Nhà nước nơi mở tài khoản thanh toán yêu cầu trích một số tiền nhất định trên tài khoản thanh toán của đơn vị mình để trả hoặc chuyển cho đơn vị thụ hưởng.

(2) Xử lý chứng từ và hạch toán

- Khi nhận được các chứng từ thanh toán do đơn vị trả tiền gửi, Ngân hàng Nhà nước kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ và kiểm tra khả năng thanh toán của đơn vị trả tiền.

- Nếu chứng từ không hợp pháp, hợp lệ hoặc đơn vị trả tiền không đủ khả năng thanh toán thì Ngân hàng Nhà nước từ chối thanh toán và thông báo cho đơn vị trả tiền.

- Nếu chứng từ hợp pháp, hợp lệ và đơn vị trả tiền đủ khả năng thanh toán, Ngân hàng Nhà nước hạch toán ngay và xử lý:

+ Trường hợp đơn vị trả tiền và đơn vị thụ hưởng mở tài khoản tại cùng một đơn vị Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước ghi Nợ tài khoản thanh toán của đơn vị trả tiền, ghi Có tài khoản thanh toán của đơn vị thụ hưởng và thực hiện báo Nợ, báo Có theo quy định cho đơn vị trả tiền và đơn vị thụ hưởng.

+ Trường hợp đơn vị trả tiền và đơn vị thụ hưởng không mở tài khoản tại cùng một đơn vị Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước ghi Nợ vào tài khoản thanh toán của đơn vị trả tiền, báo Nợ cho đơn vị trả tiền và lập lệnh chuyển tiền đi qua hệ thống thanh toán thích hợp.

+ Khi nhận được lệnh chuyển tiền đến, sau khi kiểm soát và xử lý chứng từ theo quy định của hệ thống thanh toán, Ngân hàng Nhà nước nhận lệnh hạch toán vào tài khoản thanh toán của đơn vị thụ hưởng (hoặc tài khoản thích hợp nếu đơn vị thụ hưởng không có tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước) và báo Có cho đơn vị thụ hưởng.

Bảng kê chứng từ thanh toán là giấy tờ không thể thiếu khi lập hồ sơ tạm ứng, chi công tác phí với các đề nghị tạm ứng bằng chuyển khoản, ....

Bảng kê chứng từ thanh toán nay đã được ban hành theo Thông tư số 161/2012/TT-BTC và đã được SỬA ĐỔI theo mẫu mới được ban hành theo Thông tư 39/2016/TT-BTC về kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước.

Ghi chú: Mẫu này do đơn vị sử dụng ngân sách lập 2 liên: